BAO XA LÀ QUÁ XA ( PHẦN I)
BAO XA LÀ QUÁ XA ( PHẦN I)
PHẦN I: NHỮNG TỪ CẦN ĐƯỢC AM HIỂU.
5 thuật ngữ Kinh Thánh dùng để liên hệ đến vấn đề tình dục: Ngoại tình, Tà dâm, Tham dục, Dâm dục, Lừa gạt.
- Sự ngoại tình.
Quan hệ tình dục (QHTD) với một người khác hơn người phối ngẫu của mình. Theo Kinh Thánh có 2 nghĩa:
Nghĩa bóng: Là sự thờ thần tượng của dân Y-sơ-ra-ên (Giê-rê-mi 3:8-9, Ê-xê-chi-ên 22-23)
Nghĩa đen: Quan hệ tình dục với một người nào đó khác hơn người phối ngẫu của mình. (Lê-vi-ký 20:10) “Nếu người nào phạm tội tà dâm cùng vợ của người khác hay là phạm tội tà dâm cùng vợ người lân cận mình, người nam cùng người nữ đó đều phải bị xử tử”
(Hê-bơ-rơ: 13:4) “Mọi người phải kính trọng sự hôn nhân, chốn khuê – phòng chớ có ô uế, vì Đức Chúa Trời sẽ đoán phạt kẻ dâm dục cùng kẻ phạm tội ngoại tình”.
- Sự tà dâm:
QHTD giữa người nam chưa kết hôn và người nữ chưa kết hôn, hay “QHTD tiền hôn nhân hoặc “QHTD ngoài hôn nhân”. Có 2 nghĩa:
- Khác với tội ngoại tình:
(Ga-la-ti 5:19) “Vả, các việc làm của xác thịt là rõ ràng lắm: ấy là gian dâm, ô uế, luông tuồng”.
(Mác 7:21-22) “Vì thật là tự trong, từ lòng người mà ra những ác tưởng, sự dâm dục, trộm cướp, giết người, tà dâm, tham lam…”
(Ma-thi-ơ 15:19) “Vì từ nơi lòng mà ra những ác tưởng, những tội giết người, tà dâm, dâm dục, trộm cướp, làm chứng dối và lộng ngôn”.
- Giống với tội ngoại tình.
(Ma-thi-ơ 5:32) “Song ta phán cùng các ngươi: Nếu người nào để vợ mà không phải vì cớ ngoại tình, thì người ấy làm cho vợ mình ra người tà dâm; lại nếu người nào cưới đàn bà bị để thì cũng phạm tội tà dâm”
(Ma-thi-ơ 19:9) “Vả, ta phán cùng các ngươi, nếu ai để vợ mình không phải vì cớ ngoại tình, và cưới vợ khác, thì người ấy phạm tội tà dâm; và hễ ai cưới người bị để, thì phạm tội ngoại tình”
- Sự tham dục:
Khi bạn không kiểm soát được những ý tưởng về tình dục.
[Lust] “tham muốn” hay “tham dục” có nghĩa tiêu cực.
[Desire] “Ham muốn” có ý nghĩa tích cực, “ao ước”, “ước muốn”
(II Timôthê 2:22) “…hãy tránh khỏi tình dục, trai trẻ,…”
(Gia-cơ 4:3) “Anh em cầu xin mà không nhận lãnh được, vì cầu xin trái lẽ, để dùng trong tư dục mình.”
Ví dụ:
(I Tê-sa-lô-ni-ca 4:3-5) “… chẵng bao giờ sa vào tình dục luông tuồng như người ngoại đạo là kẻ không biết nhìn Đức Chúa Trời…”
èLà sự ham muốn tình dục không được kiềm chế. Ham muốn, tham dục không phải là 1 hành động mà là 1 ý tưởng.
(Ma-thi-ơ 5:28) “…hễ ai ngó đàn bà mà động tình tham muốn thì trong lòng đã phạm tội tà dâm cùng người rồi.”
- Sự dâm dục:
Những hành động thiếu tự chủ, không được kiểm soát vốn khơi dậy trong chúng ta sự ham muốn làm mọi điều về mặt tình dục.
Có 2 nghĩa:
- Sự vô luân, phóng đãng nói chung và được liệt trong số các tội tình dục giống với ngoại tình và tà dâm trong Ga-la-ti 5:17, Mac 7:21-22 và được xem như là sự ô uế, luông tuồng, không tinh sạch, bất khiết trong II Cô-rinh-tô 12:21, cũng hiểu như sự tham muốn trong I Phi-e-rơ 4:3
- Nghĩa khác, khi nói về lĩnh vực tình dục: đó là những hành động không đúng đắn trong lĩnh vực thể xác, không kiểm soát những hành vi của bạn trong mối quan hệ về thể xác. Có nghĩa là thiếu tự chủ về tình dục.
- Rôma 13:13-14 “… Chớ nộp mình vào sự quá độ và say sưa, buông tuồng và bậy bạ, rầy rà và ghen ghét,…, chớ chăm nom về xác thịt mà làm cho phỉ lòng dục nó.”
- Sự lừa gạt (trong ý nghĩa tình dục):
Là khi bạn cố tình khuấy động những sự ham muốn về tình dục cho một người khác và những sự ham muốn đó không thể nào được thỏa mãn cách chính đáng (vì bạn chưa kết hôn,…)
Có 2 nghĩa:
- 1 Lừa dối, làm điều gì xấu, lợi dụng,
- II Cô-rinh-tô 7:2 “Hãy mở lòng anh em cho chúng tôi: chúng tôi chẵng có làm hại ai, thủ lợi ai”
- II Cô-rinh-tô 2-11 “Hầu đừng để cho quỉ Sa-tan thắng (lừa gạt) chúng ta, vì chúng ta chẵng phải là không biết mưu chước của nó.”
- 2 Nghĩa khác được dùng trong lĩnh vực chỉ về tội tình dục:
(I Tê-sa-lô-ni-ca 4:3-6) “… Chớ có ai phỉnh phờ anh em mình, hay làm hại anh em bất kì việc gì, vì Chúa là Đấng báo oán những sự đó…”
Người nam có thể lừa gạt người nữ như thế nào? Lời nói với các cô, và sự đụng chạm… I Cô-rinh-tô 7:1 (nữ: nhu cầu được yêu, nhạy cảm)
Người nữ lừa gạt người nam như thế nào? Cách ăn mặc và vẻ bề ngoài của cô ta. Châm ngôn 7:10, I Ti-mô-thê 2:9 (nam: mắt nhìn)
Và bởi việc ve vãn quyến rũ Châm ngôn 7:21